Aminolevulinic acid
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Aminolevulinic acid
Loại thuốc
Thuốc quang hoá trị liệu tại chỗ, thuốc trị ung thư
Dạng thuốc và hàm lượng
Gel/thạch bôi ngoài da: 10%
Dung dịch bôi ngoài da: 20%
Bột pha dung dịch uống: 30 mg/ml
Dược động học:
Hấp thu
Dạng dung dịch uống được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn và nồng độ đỉnh của aminolevulinic acid trong huyết tương đạt được 0,5 - 2 giờ sau khi uống 20 mg/kg thể trọng.
Sinh khả dụng đối với dạng dung dịch uống của aminolevulinic acid hydroclorid từ 50 - 60%, Thời gian đạt nồng độ đỉnh đối với dạng gel và dạng dung dịch bôi ngoài da lần lượt là 3 và 2 giờ.
Phân bố
Khả năng gắn với protein huyết tương của aminolevulinic acid là 12%.
Chuyển hóa
Aminolevulinic acid được chuyển hoá thành dạng có hoạt tính là protoporphyrin IX.
Thải trừ
Khoảng 30% thuốc được thải trừ qua thận dưới dạng không đổi trong vòng 12 giờ.
Thời gian bán thải của dạng dung dịch uống là 0,9 giờ, của dạng dung dịch bôi ngoài da từ 5,7 - 8,5 giờ.
Dược lực học:
Trong cơ thể, nhân heme của hemogloblin tế bào hồng cầu được tổng hợp bằng cách gắn một ion sắt vào protoporphyrin IX, dưới tác dụng của enzym ferrochelatase.
Quá trình tổng hợp nội sinh của aminolevulinic acid, một tiền chất của protoporphyrin IX, được kiểm soát chặt chẽ bởi nồng độ nhân heme trong nội bào. Khi được dùng ngoài da, aminolevulinic acid sẽ chuyển hoá thành protoporphyrin IX (vốn là một chất nhạy ánh sáng) và tích luỹ ở da do khả năng giới hạn của ferrochelatase trong việc chuyển hoá protoporphyrin IX thành nhân heme.
Khi tiếp xúc với ánh sáng có mức năng lượng và bước sóng phù hợp, lượng protoporphyrin IX đã tích luỹ sẽ tạo ra phản ứng quang động, dẫn tới sự hình thành các dạng oxy như superoxide, hydroxyl và gây độc các tế bào xung quanh.
Trong u thần kinh đệm, các mô ác tính có thể gia tăng tổng hợp và tích luỹ protoporphyrin IX khi đưa aminolevulinic acid vào cơ thể. Trong quá trình phẫu thuật, khi có mặt ánh sáng, protoporphyrin IX trong các tế bào này có thể phát huỳnh quang, giúp nhận diện các mô ung thư.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Gemtuzumab ozogamicin
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư, kháng thể đơn dòng.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột để pha dung dịch tiêm truyền 5 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Galsulfase
Loại thuốc
Thuốc điều trị bệnh.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch đậm đặc tiêm truyền tĩnh mạch: 1 mg/mL.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Deferoxamine (Deferoxamin)
Loại thuốc
Thuốc giải độc do ngộ độc sắt, nhôm.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc tiêm: Lọ bột đông khô có chứa deferoxamine dưới dạng mesylate 500 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Fulvestrant.
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư, nhóm đối kháng thụ thể estrogen.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm bắp chứa 250 mg fulvestrant trong 5 ml dung dịch (50 mg/ ml), bơm tiêm đóng sẵn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Gadoterdiol
Loại thuốc
Thuốc cản quang
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm tĩnh mạch 279,3 mg/mL (0,5 M).
Bơm tiêm đóng sẵn 279,3 mg/mL (0,5 M).
Sản phẩm liên quan










